NỘI DUNG BÀI VIẾT
Trong bài trước tôi đã giới thiệu về MySQL, ở bài này chúng ta sẽ đi tìm hiểu cơ chế hoạt động của MySQL.
MySQL là gì?
MySQL là gì? MySQL là 1 hệ thống quản trị về cơ sở dữ liệu với mã nguồn mở (được gọi tắt là RDBMS) và đang hoạt động theo mô hình dạng client-server. Đối với RDBMS – Relational Database Management System thì MySQL đã được tích hợp apache và PHP.
Được phát hành chính thức từ thập niên 90s, MySQL hiện đang quản lý dữ liệu qua những cơ sở dữ liệu, với mỗi một cơ sở dữ liệu hoàn toàn có thể có rất nhiều những bản quan hệ có chứa dữ liệu. Ngoài ra, MySQL cũng có cùng 1 cách thức truy xuất cũng như mã lệnh tương tự cùng với ngôn ngữ SQL. Vậy quá trình hình thành cũng như phát triển MySQL là gì?
Cơ chế hoạt động của MySQL
Với những thông tin chi tiết trên về khái niệm MySQL, vậy cơ chế hoạt động của MySQL là gì? Theo đó cách thức vận hành chính tại MySQL môi trường hiện tại là:
- MySQL đang tạo ra bảng để có thể lưu trữ dữ liệu và định nghĩa về sự liên quan giữa những bảng đó
- Client sẽ trực tiếp gửi yêu cầu SQL bằng 1 lệnh đặc biệt có trên MySQL.
- Ứng dụng tại server sẽ tiến hành phản hồi thông tin cũng như trả về những kết quả trên máy client.
Các tính năng chính của MySQL
MySQL sử dụng thiết kế máy chủ nhiều lớp với các phần độc lập với nhau. Máy chủ này cho phép nhiều người dùng, có khả năng mở rộng và phù hợp với các hệ thống sản xuất tải nặng và quan trọng. Nó còn có thể cung cấp công cụ lưu trữ giao dịch và hỗ trợ bổ sung các công cụ lưu trữ khác.
- MySQL áp dụng bảng B-tree nhanh với tính năng nén chỉ mục, hệ thống phân bổ bộ nhớ tối ưu. Ngoài ra, nó còn thực hiện các kết nối nhanh bằng cách sử dụng kết nối vòng lặp lồng nhau.
- Nó hỗ trợ nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Trong đó bao gồm số nguyên, ký tự có dấu và không dấu, char và varchar, binary, kiểu dấu phẩy động (float và double), blob và text, Date,…
- MySQL cũng hỗ trợ dự phòng dữ liệu thông qua sao chép máy chủ-máy khách, phân cụm nhiều nút và khôi phục dữ liệu.
- Các tính năng bảo mật cao gồm quản lý tài khoản, kiểm soát truy cập, kết nối được mã hóa, xác minh dựa trên máy chủ, một số thành phần và plugin triển khai bảo mật.
- Bên cạnh đó, người dùng có thể tăng cường bảo mật bằng cách làm theo các phương pháp bảo mật MySQL/MariaDB cho Linux. Tuy nhiên, người dùng cần ưu tiên bảo mật mạng và máy chủ để đạt hiệu quả toàn diện.
MySQL Client và công cụ MySQL
MySQL thường đi kèm các chương trình như tiện ích dòng lệnh mysql, mysqladmin và mysqldump. Điều này nhằm để quản trị cơ sở dữ liệu tốt hơn. Người dùng có thể kết nối với MySQL Server bằng cách sử dụng một số giao thức. Ví dụ, giao thức miền UNIX trên hệ thống UNIX như LINUX hoặc giao thức TCP/IP trên mọi nền tảng.
Một số trình kết nối và API phổ biến bao gồm ODBC (Kết nối cơ sở dữ liệu mở), Java (JDBC – Kết nối cơ sở dữ liệu Java), C ++, Perl, Ruby, Python, PHP, Node.js, các phiên bản C và MySQL nhúng.
Tổng kết
Bài viết này sẽ cho bạn biết được MySQL là gì, cơ chế hoạt động của MySQL, mong rằng sẽ giúp ích cho bạn.
Xem thêm: