cac-loai-database

SQL – Các loại Database

Có rất nhiều RDBMS phổ biến có sẵn để làm việc.  Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về một số database phổ biến nhất. Điều này sẽ giúp bạn so sánh các tính năng cơ bản của chúng.

MySQL

MySQL là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở (gọi tắt là RDBMS) hoạt động theo mô hình client-server. Với RDBMS là viết tắt của Relational Database Management SystemMySQL được tích hợp apachePHPMySQL quản lý dữ liệu thông qua các cơ sở dữ liệu. Mỗi cơ sở dữ liệu có thể có nhiều bảng quan hệ chứa dữ liệu. MySQL cũng có cùng một cách truy xuất và mã lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL. MySQL được phát hành từ thập niên 90s.

Lịch sử

  • Công ty Thuy Điển MySQL AB phát triển MySQL vào năm 1994.
  • Phiên bản đầu tiên của MySQL phát hành năm 1995
  • Công ty Sun Microsystems mua lại MySQL AB trong năm 2008
  • Năm 2010 tập đoàn Oracle thâu tóm Sun Microsystems. Ngay lúc đó, đội ngũ phát triển của MySQL tách MySQL ra thành 1 nhánh riêng gọi là MariaDB. Oracle tiếp tục phát triển MySQL lên phiên bản 5.5.
  • 2013 MySQL phát hành phiên bản 5.6
  • 2015 MySQL phát hành phiên bản 5.7
  • MySQL đang được phát triển lên phiên bản 8.0

Đặc trưng

  • High Performance.
  • High Availability.
  • Scalability and Flexibility Run anything.
  • Robust Transactional Support.
  • Web and Data Warehouse Strengths.
  • Strong Data Protection.
  • Comprehensive Application Development.
  • Management Ease.
  • Open Source Freedom and 24 x 7 Support.
  • Lowest Total Cost of Ownership.

MS SQL Server

MS SQL Server là Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ được phát triển bởi Microsoft Inc. Các ngôn ngữ truy vấn chính của nó là:

  • T-SQL
  • ANSI SQL

Lịch sử

  • 1987 – Sybase phát hành SQL Server cho UNIX.
  • 1988 – Microsoft, Sybase và Aston-Tate chuyển SQL Server sang OS / 2.
  • 1989 – Microsoft, Sybase và Aston-Tate phát hành SQL Server 1.0 cho OS / 2.
  • 1990 – SQL Server 1.1 được phát hành với sự hỗ trợ cho các máy khách Windows 3.0.
  • Aston – Tate ngừng phát triển SQL Server.
  • 2000 – Microsoft phát hành SQL Server 2000.
  • 2001 – Microsoft phát hành XML cho SQL Server Web Release 1 (tải xuống).
  • 2002 – Microsoft phát hành SQLXML 2.0 (được đổi tên từ XML cho SQL Server).
  • 2002 – Microsoft phát hành SQLXML 3.0.
  • 2005 – Microsoft phát hành SQL Server 2005 vào ngày 7 tháng 11 năm 2005.

Đặc trưng

  • High Performance
  • High Availability
  • Database mirroring
  • Database snapshots
  • CLR integration
  • Service Broker
  • DDL triggers
  • Ranking functions
  • Row version-based isolation levels
  • XML integration
  • TRY…CATCH
  • Database Mail

Oracle

Oracle là một trong những nhà cung cấp lớn nhất trên thị trường công nghệ hiện nay. Cái tên Oracle chính là tên viết tắt từ sản phẩm chủ lực của hãng, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) có tên chính thức là Oracle Database. Phần mềm cơ sở dữ liệu thường giữ vị trí trung tâm trong mảng IT của công ty, hỗ trợ nhiều nhiệm vụ khác nhau gồm xử lý giao dịch, business intelligence (BI), và các ứng dụng phân tích.

Lịch sử

Oracle bắt đầu hoạt động vào năm 1977 và kỷ niệm 32 năm tuyệt vời trong ngành (từ 1977 đến 2009).

  • 1977 – Larry Ellison, Bob Miner và Ed Oates thành lập Phòng thí nghiệm Phát triển Phần mềm để đảm nhận công việc phát triển.
  • 1979 – Phiên bản 2.0 của Oracle được phát hành và nó trở thành cơ sở dữ liệu quan hệ thương mại đầu tiên và cơ sở dữ liệu SQL đầu tiên. Công ty đổi tên thành Relational Software Inc. (RSI).
  • 1981 – RSI bắt đầu phát triển các công cụ cho Oracle.
  • 1982 – RSI được đổi tên thành Oracle Corporation.
  • 1983 – Oracle phát hành phiên bản 3.0, được viết lại bằng ngôn ngữ C và chạy trên nhiều nền tảng.
  • 1984 – Oracle phiên bản 4.0 được phát hành. Nó chứa các tính năng như kiểm soát đồng thời – tính nhất quán đọc nhiều phiên bản, v.v.
  • 1985 – Oracle phiên bản 4.0 được phát hành. Nó chứa các tính năng như kiểm soát đồng thời – tính nhất quán đọc nhiều phiên bản, v.v.
  • 2007 – Oracle phát hành Oracle11g. Phiên bản mới tập trung vào phân vùng tốt hơn, di chuyển dễ dàng, v.v.

Đặc trưng

  • Concurrency
  • Read Consistency
  • Locking Mechanisms
  • Quiesce Database
  • Portability
  • Self-managing database
  • SQL*Plus
  • ASM
  • Scheduler
  • Resource Manager
  • Data Warehousing
  • Materialized views
  • Bitmap indexes
  • Table compression
  • Parallel Execution
  • Analytic SQL
  • Data mining
  • Partitioning

MS ACCESS

Access là viết tắt của phần mềm Microsoft Access một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) hoặc một hệ quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS – Relational Database Management System) giúp người dùng lưu trữ và quản lý thông tin (RAD – Rapid Application Development). Access sử dụng Microsoft Jet Database Engine và là một phần của bộ ứng dụng Microsoft Office và được sử dụng rộng rãi trên các hệ điều hành Windows.

Lịch sử

  • 1992 – Access phiên bản 1.0 được phát hành.
  • 1993 – Access 1.1 được phát hành để cải thiện khả năng tương thích với việc đưa vào ngôn ngữ lập trình Access Basic.
  • Sự chuyển đổi quan trọng nhất là từ Access 97 sang Access 2000.
  • 2007 – Access 2007, một định dạng cơ sở dữ liệu mới được giới thiệu ACCDB hỗ trợ các kiểu dữ liệu phức tạp như trường đa giá trị và trường đính kèm.

Đặc trưng

  • Người dùng có thể tạo bảng, truy vấn, biểu mẫu và báo cáo và kết nối chúng với nhau bằng macro.
  • Tùy chọn nhập và xuất dữ liệu sang nhiều định dạng bao gồm Excel, Outlook, ASCII, dBase, Paradox, FoxPro, SQL Server, Oracle, ODBC, v.v.
  • Ngoài ra còn có định dạng Cơ sở dữ liệu phản lực (MDB hoặc ACCDB trong Access 2007), có thể chứa ứng dụng và dữ liệu trong một tệp. Điều này làm cho nó rất thuận tiện để phân phối toàn bộ ứng dụng cho một người dùng khác, người có thể chạy nó trong môi trường bị ngắt kết nối.
  • Microsoft Access cung cấp các truy vấn được tham số hóa. Các truy vấn và bảng Access này có thể được tham chiếu từ các chương trình khác như VB6 và .NET thông qua DAO hoặc ADO.
  • Các phiên bản dành cho máy tính để bàn của Microsoft SQL Server có thể được sử dụng với Access như một sự thay thế cho Công cụ cơ sở dữ liệu phản lực.
  • Microsoft Access là một cơ sở dữ liệu dựa trên máy chủ tệp. Không giống như hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ máy khách-máy chủ (RDBMS), Microsoft Access không triển khai các trình kích hoạt cơ sở dữ liệu, các thủ tục được lưu trữ hoặc ghi nhật ký giao dịch.

Tổng kết

Trên đây là một số loại Database, mô tả lịch sử và đặc trưng của từng database, mong rằng sẽ giúp ích cho bạn. Chúc bạn học tốt.

Xem thêm:

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tài liệu + Khóa học lập trình FREE
Tài liệu + Khóa học lập trình FREE

DMCA.com Protection Status